Dịch vụ thanh toán qua tài khoản thanh toán của khách hàng có bao gồm việc cung ứng phương tiện thanh toán không, căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định 52/2024/NĐ-CP quy định:
Dịch vụ thanh toán qua tài khoản thanh toán của khách hàng có bao gồm việc cung ứng phương tiện thanh toán không, căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định 52/2024/NĐ-CP quy định:
Quy trình thanh toán cho tổ chức mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước như thế nào, căn cứ theo khoản 1 Điều 7 Thông tư 15/2024/TT-NHNN quy định về quy trình thanh toán cho tổ chức
Các tổ chức mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước (là đơn vị trả tiền) gửi chứng từ thanh toán đến Ngân hàng Nhà nước yêu cầu Ngân hàng Nhà nước trích tài khoản thanh toán của mình để trả cho đơn vị thụ hưởng có tài khoản tại cùng một đơn vị Ngân hàng Nhà nước hoặc chuyển tiền đi cho đơn vị thụ hưởng theo các hệ thống thanh toán thích hợp. Quy trình thanh toán thực hiện như sau:
- Đối với các khoản thanh toán của chính đơn vị trả tiền: đơn vị trả tiền lập và gửi chứng từ thanh toán (ủy nhiệm chi, các chứng từ thanh toán thích hợp khác) vào Ngân hàng Nhà nước nơi mở tài khoản thanh toán yêu cầu trích một số tiền nhất định trên tài khoản thanh toán của đơn vị mình để trả hoặc chuyển cho đơn vị thụ hưởng.
(2) Xử lý chứng từ và hạch toán
- Khi nhận được các chứng từ thanh toán do đơn vị trả tiền gửi, Ngân hàng Nhà nước kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ và kiểm tra khả năng thanh toán của đơn vị trả tiền.
- Nếu chứng từ không hợp pháp, hợp lệ hoặc đơn vị trả tiền không đủ khả năng thanh toán thì Ngân hàng Nhà nước từ chối thanh toán và thông báo cho đơn vị trả tiền.
- Nếu chứng từ hợp pháp, hợp lệ và đơn vị trả tiền đủ khả năng thanh toán, Ngân hàng Nhà nước hạch toán ngay và xử lý:
+ Trường hợp đơn vị trả tiền và đơn vị thụ hưởng mở tài khoản tại cùng một đơn vị Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước ghi Nợ tài khoản thanh toán của đơn vị trả tiền, ghi Có tài khoản thanh toán của đơn vị thụ hưởng và thực hiện báo Nợ, báo Có theo quy định cho đơn vị trả tiền và đơn vị thụ hưởng.
+ Trường hợp đơn vị trả tiền và đơn vị thụ hưởng không mở tài khoản tại cùng một đơn vị Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước ghi Nợ vào tài khoản thanh toán của đơn vị trả tiền, báo Nợ cho đơn vị trả tiền và lập lệnh chuyển tiền đi qua hệ thống thanh toán thích hợp.
+ Khi nhận được lệnh chuyển tiền đến, sau khi kiểm soát và xử lý chứng từ theo quy định của hệ thống thanh toán, Ngân hàng Nhà nước nhận lệnh hạch toán vào tài khoản thanh toán của đơn vị thụ hưởng (hoặc tài khoản thích hợp nếu đơn vị thụ hưởng không có tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước) và báo Có cho đơn vị thụ hưởng.
Dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt là gì, căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 52/2024/NĐ-CP quy định:
Như vậy, dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt (sau đây gọi là dịch vụ thanh toán) bao gồm:
+ Dịch vụ thanh toán qua tài khoản thanh toán của khách hàng;
+ Dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng.
Dịch vụ thanh toán qua tài khoản thanh toán của khách hàng có bao gồm việc cung ứng phương tiện thanh toán không? (Hình từ Internet)
Là dịch vụ thanh toán cho phép khách hàng nộp các khoản tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, tiền phí, lệ phí và các khoản phải nộp NSNN khác của chính khách hàng hoặc của tổ chức khác cho cơ quan thuế hoặc cơ quan hải quan. Các khoản nợ thuế sẽ được tự động đối soát, gạch nợ và thông quan (Thuế/phí hải quan). Dịch vụ bao gồm: